thành phần dinh dưỡng của giun quế

Hàm lượng Vitamin B1, B2 trong giun gấp 10 lần khô đậu tương, 14 lần bột cá, cùng sự phong phú về Vitamin A, E, C và các vi lượng khoáng chất có lợi cho sức khỏe dinh dưỡng của con người. Mình là người chăn nuôi gà nhiều năm, mình luôn tìm hiểu những sản phẩm vỗ béo vật nuôi tốt và an toàn, đặc biệt phải an toàn với sức khoẻ con người thì mình mới dùng, thì thật may mắn khi được biết đến sản phẩm dung dịch vỗ béo Big Max này với thành phần 100% từ con trùn quế tự nhiên với hàm lượng Hoa nhỏ, mọc thành từng chùm và có màu vàng nghệ. Quả quéo có kích thước nhỏ, quả dẹp và có hình dáng uốn cong phía đuôi của quả trông tựa như chiếc mỏ. Phần hạt của quả quéo cũng có hình dáng uốn cong tương tự. Khi quả quéo còn non sẽ có màu xanh, chín phần vỏ Mô hình 2: Mô hình nuôi giun quế . Giun quế là loài sinh vật có hàm lượng Protein thô chiếm 70% trọng lượng khô, là nguồn thức ăn sạch và giàu dinh dưỡng cho gia súc, gia cầm…Chúng có khả năng sinh sản rất nhanh và thích ứng với điều kiện khí hậu tại địa phương Sự thay đổi về số lượng giun trong đất phụ thuộc nhiều vào độ ẩm đất 16. Càng xuống cÆc tầng đất sâu thì mật độ giun đất càng giảm tại 3 khu vực nguyên cứu. Nguyên nhân có thể là do ở những tầng đất dưới thường đất rất chặt cÆc phương thức canh tÆc Để tính nhu cầu năng lượng, người ta dùng đơn vị là Kcalor (1Kcalor = 1.000 calor) Nhu cầu năng lượng ở người trưởng thành trung bình. Nam: 2.600 - 3.000 Kcalor/ngày. Nữ: 2.000 - 2.500 Kcalor/ngày. Nhu cầu năng lượng hàng ngày thay đổi tùy theo cường độ lao động. Lao động nhẹ: 2. Vay Tien Nhanh Home Credit. 1. Phân trùn quế là gì Khái niệm Phân trùn quế là một loại phân hữu cơ được sản xuất từ cơ thể của trùn quế. Và điểm đặc biệt là nó có một tổ hợp vi sinh ở trong đó. Nhờ vậy nên chất lượng của nó đặc biệt hơn hẳn những loại phân hữu cơ khác mà trên thị trường. Thành phần dinh dưỡng Trùn quế hay giun quế có tên khoa học là Perionyx Excavatus, chi Pheretima, họ Megascocidae. Chúng thuộc nhóm trùn ăn phân và thường sống trong môi trường có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy. Do vậy, trong tự nhiên trùn quế ít tồn tại với phần thể lớn và không có khả năng cải tạo đất trực tiếp. Trùn quế là một trong những giống trùn đã được thuần hoá và được nhập nội. Ngày nay loài trùn này đã được đưa vào nuôi công nghiệp với các quy mô vừa và nhỏ. Đây là loài trùn mắn đẻ, ưa thích ở vùng nhiệt đới, dễ bắt bằng tay, do vậy rất dễ thu hoạch. Chúng được sử dụng rộng rãi trong việc chuyển hóa chất thải ở Philippines, Australia và nhiều quốc gia khác. Kích thước con trùn quế trưởng thành từ 10 – 15 cm, nước chiếm khoảng 80 – 85%, chất khô khoảng 15 – 20%. So sánh vs các phân khác Phân trùn quế và phân hóa học Phân trùn quế Phân hóa học Ưu điểm Tăng độ phì nhiêu cho đất trồng, chống xói mòn. Bón phân hữu cơ giúp cây trồng có môi trường an toàn để sinh trưởng và phát triển. Tạo sự cân bằng sinh thái, giúp đất tơi xốp. Hệ vi sinh vật có ích tồn tại trong phân trùn quế giúp cải tạo đất, giúp rễ cây phát triển tốt và hấp thụ được nhiều chất dinh dưỡng. Trong phân trùn quế tồn tại 2 loại Axit Axit fulvic và Axit humic giúp đất giữ nước và điều hòa Ph đất, tăng cường khả năng đề kháng của cây. Phổ cây trồng sử dụng rộng. An toàn cho người và môi trường. Giàu dinh dưỡng Giúp cây phát triển trong thời gian nhanh chóng nhưng không duy trì được lâu Dễ vận chuyển. Liều lượng sử dụng ít. Nhược điểm Thành phần dinh dưỡng không ổn định Vận chuyển khối lượng lớn khi sử dụng Có tác dụng chậm hơn phân hóa học Thành phần dinh dưỡng không cao. Khả năng thất thoát do bay hơi, rữa trôi … cao. – Phân hóa học làm tăng khả năng mẫm cảm của cây trồng, giết chết các vsv có lợi có trong đất. – Phân Hóa Học ngăn cản sự hấp thụ các dưỡng chất cần thiết. – Phân hóa học có chứa các hoạt chất gây tổn hại đến sức khỏe của con người và vật nuôi. – Giới hạn cho từng loại cây trồng. – Để lại những tồn dư dưới các dạng muối trong đất gây nên những hậu quả có thể kể như sau • Ngăn cản cây trồng hấp thụ những dưỡng chất cần thiết • Tiêu diệt các loại vi sinh vật hữu ích cần thiết cho cây trồng . • Phân bón hóa học có thể gây nguy hiểm và độc hại cho con người và môi trường sống. So sánh phân trùn quế và các phân hữu cơ khác 2. Các tác dụng chính của phân trùn quế đối với trồng trọt Nhờ hàm lượng Protein cao nên trùn quế được xem là nguồn dinh dưỡng bổ sung quý giá cho các loại gia súc, gia cầm, thủy hải sản… Ngoài ra, Trùn Quế còn được ứng dụng trong y học, công nghệ chế biến thức ăn gia súc. Phân Trùn Quế được xem là loại phân hữu cơ sinh học có hàm lượng dinh dưỡng cao, thích hợp với nhiều loại cây trồng. Nó không gây ra tình trạng “sốc” phân, yêu cầu dự trữ dễ dàng. Và đặc biệt thích hợp cho các loại hoa kiểng, làm giá thể vườn ươm, là nguồn phân thích hợp nhất cho việc sản xuất rau sạch. 100% thành phần tự nhiên Cây trồng dễ dàng hấp thụ Tăng cường vi khuẩn có lợi, tăng sức đề kháng của cây và đẩy lùi dịch bệnh. Giảm nhu cầu sử dụng thuốc trừ sâu trong trồng trọt. Phân trùn quế có chứa hoocmon giúp cây tăng trưởng khỏe mạnh. Giúp giữ nước cho cây, hạn chế sự bốc hơi nước ở đất. Dinh dưỡng được dự trữ và phát ra chậm với lượng vừa đủ mà cây cần. Đặt mua trực tiếp phân trùn quế, phân hữu cơ đang được ưa chuộng trên thị trường tại website Chi tiết thắc mắc vui lòng gọi ngay – hoặc Fanpage để được hỗ trợ thêm. Đăng nhập Giun quế hay còn gọi Trùn quế là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng chủ yếu để cung cấp cho chăn nuôi. Nuôi giun quế nhằm tăng thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc gia cầm đặc biệt trong chăn nuôi lợn rừng, gà, vịt, cá, tôm.... Giun quế hay còn gọi Trùn quế là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng chủ yếu để cung cấp cho chăn nuôi. Nuôi giun quế nhằm tăng thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc gia cầm đặc biệt trong chăn nuôi lợn rừng, gà, vịt, cá, tôm.... Trùn quế giống trùn quế sinh khối Trùn quế sinh khối là 1 khối trong đó bao gồm Trùn bố mẹ, trùn con, trứng, kén và rất nhiều cơ chất khác. Trùn sinh khối khi thả vào ô nuôi sẽ thích nghi và phát triển rất nhanh Trùn bố mẹ thì tiếp tục sinh sản, trùn con và trứng, kén cũng không ngừng lớn và sinh sôi. Đây là cách vận chuyển và nhân giống an toàn hiệu quả nhất hiện nay, giảm thiểu được hao hụt so với phương pháp nhân giống bằng 100% trùn bố mẹ như trước kia. Trùn quế giống sinh khối Trùn quế tươi Trùn quế tươi là trùn sau khi đã thu hoạch 100% trùn, có thể cho gà, vịt, cá, tôm ăn trực tiếp hoặc chế biến thành các sản phẩm khác như bột trùn quế, dịch trùn quế, mắm trùn quế. Trùn quế tươi bị chuồng nuôi Tùy theo khả năng và quy mô kinh doanh mà chúng ta làm chuồng trại. Có các phương thức như Nuôi giun trong hố đất, nuôi trong thùng hộp và nuôi trong bể xây. a Nuôi giun trong hố, luống đất Chọn nơi cao ráo, đào hố nuôi sâu 0,4 – 0,5 m, rộng 1 – 1,2 m, dài 2, 3, 4 m tùy yêu cầu. Xung quanh hố có rãnh thoát nước. Cũng có thể nuôi giun theo kiểu đắp luống trên mặt đất. Luống nuôi cao 0,3 – 0,4 m, rộng 1 m, dài từ 2 – 4 m. Xung quanh luống quây ván, thân cây chuối, bao bì đựng thức ăn, xếp gạch, xây bằng gạch để ngăn phân nuôi không tràn ra ngoài. Trong điều kiện chưa có vốn, chúng ta có thể quây mê bồ là có thể nuôi được. Trên luống có mái che, mái cách mặt luống khoảng 1 m. Luống nuôi giun rất thích hợp ở nông thôn vì có mặt bằng. b Nuôi trong thùng, hộp Nếu nuôi giun vào mục đích lấy giun nhằm tăng thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm, thủy hải sản hoặc xử lý rác thải nhà bếp, thì việc làm chuồng cũng hết sức đơn giản. Có thể tận dụng những vật có sẵn để nuôi như chum, chậu, thùng phuy, can nhựa, xô nhựa, những bể nước không còn sử dụng Cũng có thể đóng thùng nuôi giun gồm nhiều tầng chồng lên nhau. Tùy theo qui mô lớn nhỏ và tùy theo điều kiện tận dụng nguyên vật liệu của mỗi nơi, mà thiết kế thùng nuôi có kích thước phù hợp. Thùng nuôi giun phải đảm bảo có thể chứa được thức ăn cho giun và không làm thay đổi nhiệt độ của thức ăn. Nước trong thức ăn khi lắng xuống phải có chỗ thoát, để phần thức ăn bên dưới không quá ẩm. Đóng thùng nuôi giun phải đảm bảo kín, không cho giun bò ra ngoài, bỏ trốn khỏi nơi nuôi. Thông thường các thùng làm bằng gỗ hoặc nhựa. Trong điều kiện chật hẹp như ở đô thị hoặc nhà cao tầng, người ta sử dụng hộp nuôi giun. Hộp nuôi giun có kích thước 50 x 35 x 20 cm. Đáy hộp có khoan nhiều lỗ thoát nước đường kính khoảng 5 mm và được lót dưới chất dẻo ngăn không cho giun bò ra ngoài. Bên trong hộp phủ giấy màu đen hoặc lá chuối để tạo ra môi trường tối. Bốn góc hộp có chân cao khoảng 5 cm, để khi chồng lên nhau vẫn có kẽ hở cho thông không khí. Dưới mỗi chồng hộp đặt một cái chậu để hứng nước từ các hộp trên chảy xuống. Nếu quy mô lớn hơn ta có thể làm chuồng bằng tấm bạt nilon. Nuôi giun trong gia đình với qui mô nhỏ, có thể làm những thùng nuôi vuông 70 x 70 cm và cao 45 cm. Với kích thước này có thể nuôi được con giun. Các thùng có thể xếp chồng lên nhau và đặt trong nhà có mái che mưa che nắng. c Nuôi trong chuồng có ngăn bể xây Nếu nuôi giun qui mô lớn nhằm kinh doanh thì nên xây chuồng. Có thể làm lán mái riêng để che mưa, che nắng hoặc tận dụng gian nhà sẵn có để làm chuồng. Tùy theo diện tích đất ta có thể xây chuồng dài rộng tùy ý. Thông thường chuồng xây ngang 1 m 50, cao 0,40 m, dài tùy thuộc vào diện tích mỗi nơi. Có thể xây các ô liền nhau thành từng dãy dài. Ở hai mặt đối diện mỗi ô nuôi chứa mỗi bên một cặp lỗ nhỏ để thoát nước. Chuồng nuôi giun được quây bằng gạch hoặc bằng gỗ ván. Tuỳ theo lượng giun giống ban đầu mà quây ô chuồng nuôi giun rộng, hẹp khác nhau với mức10 - 12 kg giun giống sinh khối / m2. Chiều cao của ô chuồng ban đầu là 10- 20 cm, sau đó nâng cao dần theo lượng phân cho vào nhiều lên nhưng không quá 40cm. Chuồng được che phủ bởi lá dừa, lá cọ, rơm, rạ là tốt nhất, vì tạo được bóng mát và giữ được độ ẩm cao. Tuy nhiên chuồng trại phải bảo đảm sự thông thoáng, không khí phải ra vào lưu thông. bị dụng cụ - Cây chĩa 6 răng Đây là dụng cụ dùng để xới, thu hoạch và chăm sóc giun. Không dùng các dụng cụ khác có thể làm giun bị thương. - Tấm che phủ Thường làm bằng bao tải đay hoặc chiếu cói là tốt nhất. Đặc điểm của giun là ăn và cặp đôi sinh sản thường ở trên bề mặt luống giun, nhưng phải ẩm và tối. Do đó người ta dùng tấm che phủ, vừa tạo bóng tối để giun liên tục ở trên bề mặt luống, ăn thức ăn và sinh sản, tăng năng suất nuôi giun; Mặt khác cũng dùng để giữ độ ẩm cho luống giun. - Gáo múc thức ăn Có thể dùng ca múc nước bằng nhựa có cán loại 1 – 2 lít hoặc mũ bảo hộ lao động bằng nhựa, có buộc thêm cán bằng tre trúc, dài khoảng 1 – 1,5 m. 3. Ủ phân làm thức ăn cho giun Ngoài phân tươi của gia súc ăn cỏ là có thể cho giun ăn trực tiếp, ta có thể ngâm phân tươi đó với phân chuồng đã ủ hoại làm thức ăn cho giun bằng các hỗn hợp sau - 50 kg cỏ khô hay rơm rạ, thân đậu, bã mía, mạt cưa, giấy vụn, ... - 30 kg phân gia súc trâu, bò, heo, ... - 20 kg thực vật tươi rau, cỏ, vỏ chuối, ... Tổng cộng được 1000 kg vật chất thô, ở giữa hố ủ cắm một thanh tre hay khúc gỗ dài từ đáy hố nhô lên khỏi mặt hố. Mỗi ngày tưới nước vừa, khi tưới lắc thanh tre, nhằm mục đích cho nước ngấm đều hố ủ. Sau thời gian tối thiểu 3 tuần thì phân hoai. Riêng rơm đã mủn sẵn thì thời gian ủ sẽ ngắn hơn. 4. Chuẩn bị giun giống Ở Việt Nam, giống và chủng loại giun khá phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay, các cơ sở nghiên cứu và sản xuất giống giun phù hợp với điều kiện thời tiết khí hậu, cho năng suất cao còn rất hạn chế. Nên liên hệ với các trại chăn nuôi giun chuyên nghiệp để có được nguồn giống khoẻ, chất lượng cao. Khi mua giống, tốt nhất là mua ở dạng sinh khối có lẫn cả giun bố mẹ, giun con, trứng kén giun chưa nở và cơ chất mà giun đang sống quen, để giun không bị “sốc” trong môi trường mới lạ và sinh sản nhanh. Giun đất có nhiều loại, hiện có ba giống giun được nuôi phổ biến nhất là giun Nhật Bản và giun Đại Bình 3. Hai giống giun kể trên có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, thích hợp với việc làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản, cho hiệu quả kinh tế cao. Chúng ta thường nuôi giun có tên khoa học là Peryonyx Excavatus thường gọi là giun Quế, vì nó sinh sản rất nhanh, dễ nuôi, cho năng suất cao và thích hợp với những vùng nhiệt đới. Có thể nói về việc tăng số lượng, giun là loại động vật sinh sản nhanh nhất. giun giống Thả giống giun thường vào buổi sáng. Khi chuẩn bị ô chuồng xong thì thả giun giống bằng cách rải sinh khối vào theo một đường thẳng giữa ô luống đó hoặc rải giun giống thành từng đám giữa mặt luống. Khoảng 5 – 7 phút sau, giun sẽ chui hết xuống lớp sâu. Quan sát mặt luống, loại bỏ những con giun ngọ nguậy tại chỗ, không có khả năng di chuyển xuống lớp đất sâu. Đó là những mẩu giun bị thương trong quá trình gom giống, chuyên chở giống. Sau khi nhặt bỏ hết giun bị thương, dùng doa tưới cây, tưới ẩm nhẹ lên luống nuôi là xong. Hàng ngày phải tưới ẩm mặt luống. Mật độ thả quyết định năng suất thu hoạch. Mật độ thích hợp khoảng 9 - 12 kg sinh khối / m2, tương đương 1,5 - 2 kg giun tinh / m2 giun Quăn khoảng 7000-10 000 con / m, mới đảm bảo được sau 30 ngày cho 1 lần thu hoạch. phủ luống giun Giun thường có tập tính sống trong môi trường tối. Hễ gặp ánh sáng là giun rút sâu xuống dưới mặt luống. Che phủ mặt luống là biện pháp tạo bóng tối cho giun lên mặt luống ăn thức ăn và giao phối sinh sản cả ngày lẫn đêm. Tấm che phủ còn có tác dụng giữ độ ẩm luống nuôi. Sau khi thả giun giống, lấy bao tải cũ hoặc chiếu cói rách, bìa các tông, lá chuối, lá cọ …đậy tạo thoáng, tối lên bề mặt ô chuồng giun để cho giun nhanh chóng quen nơi ở mới. ẩm luống nuôi Ngày hanh khô nóng nên tưới mát cho giun, ngày mưa rét không cần tưới. Độ ẩm thích hợp luống nuôi là 70 %. Muốn kiểm tra độ ẩm thích hợp, lấy một nắm thức ăn hay chất nền bóp nhẹ, nếu ứa nước ở kẽ ngón tay là vừa. Nếu nước nhỏ giọt hoặc chảy thành dòng là quá ẩm. Khi quá ẩm điều chỉnh bằng cách giảm cho ăn đặc hơn. giun ăn và chăm sóc giun Sau khi thả giun giống được 1 - 2 ngày thì nên cho giun ăn. Lượng thức ăn mỗi lần khoảng 5 cm trên mặt luống. Sau đó sẽ tiếp tục cho ăn khi thấy trên bề mặt luống đã xốp và không còn thức ăn cũ. Chú ý không nên cho giun ăn khi lượng thức ăn cũ còn quá nhiều, vì lượng thức ăn bị tồn đọng phía dưới luống làm cho giun chỉ lo tập trung ăn và sống phía dưới luống mà không sống trên bề mặt. Điều này làm cho giun giảm khả năng sinh sản, năng suất nuôi giun sẽ bị giảm. Các loại thức ăn của giun là phân tươi như phân trâu, bò, lợn, dê, thỏ, ngựa, hoặc thức ăn là rác thải hữu cơ đã hoai mục, được ủ theo các phương pháp nêu trên - Đều trộn lẫn và được ngâm vào bể có tưới nước sạch trong 1 – 2 ngày, thành dạng lỏng sền sệt, rồi mới múc vào cho giun ăn là tốt nhất. Cần lưu ý giun không chịu nước tiểu, vì vậy nếu phân có lẫn nước tiểu phải phun rửa sạch nước tiểu trước khi cho ăn. Phân trâu bò, phân lợn vón cục cần bóp vụn trước khi cho ăn. Khi cho ăn, giở tấm phủ và múc thức ăn cho giun. Thức ăn rải trên mặt luống thành vệt dài hoặc từng đám mỏng cách đều nhau. Lượng thức ăn tùy thuộc vào sức tiêu thụ của từng luống cụ thể và tùy mùa. Vào mùa hè, cứ 2 - 3 ngày cho giun ăn 1 lần. Lượng thức ăn bón trên bề mặt luống dày từ 2- 3 cm. Đến mùa đông, lượng thức ăn bón nhiều hơn, dày khoảng 5 cm và bón phủ đầy luống giun. Thời gian cho ăn cũng thưa hơn mùa hè 3 – 4 ngày cho ăn 1 lần. Thức ăn phải bón thành từng ụ, hoặc theo từng dãy dài để khi nhiệt độ trong luống tăng cao hoặc trong thức ăn có chất gây sốc thì giun có khoảng trống chui lên thở. Sau khi bón xong, đậy tấm phủ lại và tưới ẩm. Nuôi giun hầu như không bị dịch bệnh, nhưng vào mùa hè có thể gặp một số bệnh sau - Bệnh no hơi Do giun ăn những loại thức ăn quá giàu "chất đạm" như phân bò sữa, lợn... làm cho phân có mùi chua. Sau khi cho ăn, giun có hiện tượng nổi lên trên mặt luống và trườn dài, sau đó chuyển sang màu tím bầm và chết. Cách tốt nhất khi phát hiện trường hợp này nên hót hết phần phân lỡ cho ăn ra và tưới nước lên luống. - Bệnh trúng khí độc Do đáy chất nền đã bị thối rữa, trong thời gian dài chất nền thiếu O2 làm cho khí CO2 chiếm lĩnh hết khe hở của chất nền, làm giun chui lên trên lớp mặtvà bò đi. Cách khắc phục Dùng cuốc chĩa xới toàn bộ mặt luống và tưới nước. luống Thời gian đầu luống còn ít kén và giun chưa thích nghi được môi trường mới, nên sau 2 tháng đầu thì số giống chúng ta mới được nhân đôi, những lần sau chỉ 1 tháng. Lúc này chúng ta có thể tách giun để nhân luống hoặc cho gia súc, gia cầm ăn. Trước khi nhân luống 2 ngày, ta cho giun ăn. Khi đó giun tập trung trên bề mặt luống, bốc lấy phần sinh khối phía trên của luống, thành những rãnh cách đều khoảng 20 cm rồi rải vào luống mới cũng thành từng rãnh 20 cm và tiếp tục cho ăn vào những chỗ rãnh trống, cả trên luống cũ và mới, cho đến khi đầy luống. vệ luống giun Hàng ngày theo dõi luống giun, nếu thấy kiến phải tiêu diệt ngay. Diệt kiến có thể dùng cách đơn giản là đốt những vệt kiến bò vào luống giun, nhớ khi đốt đậy tấm phủ giun lại, hoặc cho nước ngập hố giun và kiến nổi lên mặt nước, dùng rọi đốt kiến trên mặt nước, sau đó tháo nước ra. Ngoài ra có thể dùng thuốc diệt kiến quét trên vách chuồng. Một điều cần lưu ý là luống giun phải được che chắn hoặc bao lưới xung quanh để tránh gà, cóc, ếch nhái, rắn mối hoặc chuột ăn giun. Ngoài ra thật chú ý với các loại thuốc trừ sâu, hoá chất như xà phòng, nước rửa chén, muối ăn, nước giải, tro bếp, đất bột, ... rất độc hại đối với giun, giun sẽ lập tức chết khi tiếp xúc. Giun cũng có thể bò đi khỏi thùng, hộp, chuồng nuôi hoặc bị chết khi gặp những điều kiện bất lợi của môi trường sống như Nhiệt độ, độ ẩm, độ pH quá cao hoặc quá thấp do không tưới ẩm đúng kĩ thuật hoặc nước tưới không đảm bảo, thùng đậy nắp hoặc phủ nilon quá kín, trời quá nắng, bị nước mưa tạt vào, tiếng ồn và tiếng động xung quanh quá lớn Trang tổng hợp Nguồn sống giun đũa thường sống kí sinh trong ruột non của người , nhất là ở trẻ tạo-Cấu tạo ngoàiCơ thể giun đũa dài bằng chiếc đũa. Lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể luôn căng tròn có tác dụng như bộ áo giáp, giúp giun đũa trong bị tiêu hóa bởi các dịch tiêu hóa có trong ruột tạo trong+Bên ngoài thành cơ thể là lớp biểu bì và lớp cơ dọc+Bên trong là khoang cơ thể, trong khoang có ổng tiêu hóa bắt đầu từ miệng và kết thúc ở lỗ hậu môn+Các tuyến sinh dục dài và cuộn xung quanh chuyển Giun đũa di chuyển hạn chế bằng sự cong duỗi cơ thểDinh dưỡng hút chất dinh dưỡng từ trong ruột non của người và động vật để sống. Danh mục Sức khỏe giới tính ... cá lóc 0 312 65,7 4,1 3,0 0,0 0 26 654,0 0,0 0 0 0 0,0 0,00 0,0 BẢNG THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG THỨC ĂN VIỆT NAM - phần II Tính trên 100g thực phẩm ăn được TÊN THỨC ĂN % kcal g ... 0 0 0 25,8 0,00 0,0150 Pa-tê 0 326 10,8 24,6 15,4 0,0 0 26 88,0 4,2 0 0 0 0,0 0,00 0,0151 Chả quế 0 416 16,2 39,0 0,0 0,0 0 16 44,8 2,1 0 0 0 0,0 0,00 0,0152 Dăm bông heo 0 318 23,0 25,0... 3 6,633 141 Chúng ta đều biết rằng phân trùn quế là loại phân hữu cơ tốt cho cây trồng. Đây là loại phân bón giàu dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng tốt, cải tạo đất. Vậy thành phần dinh dưỡng trong phân trùn quế là gì? Cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé! Nội dung chính1 Thành phần dinh dưỡng trong phân trùn Chứa khoáng chất cần Hệ vi sinh vật phong Trùn và kén Giàu axit hữu cơ và hóc môn tăng trưởng2 Đặc điểm nổi bật của phân trùn quế3 Kết luận Chứa khoáng chất cần thiết Phân trùn quế chứa dinh dưỡng đa, trung và vi lượng. Đa lượng, trung lượng và vi lượng là những chất cần thiết để cây trồng phát triển. Trong loại phân này chứa đạm, lân hữu hiệu, kali, canxi, magie… Cùng với các nguyên tố vi lượng như đồng, sắt, mangan. Các dinh dưỡng, khoáng chất này được cây trồng hấp thu nhanh chóng. Đây đều là những chất cần thiết cho mọi loại cây phát triển. Do đó bón phân trùn quế cho rau giúp rau thơm ngon, bón cho hoa giúp sai hoa, đều màu còn bón cho kiểng lá thì cây sẽ sở hữu bộ lá đẹp. Hàm lượng chất dinh dưỡng của phân trùn quế cao lên đến 48,4% và hơn hẳn các loại phân hữu cơ khác. Hệ vi sinh vật phong phú Vi sinh vật là những sinh vật nhỏ bé mà ta không thể nhìn thấy bằng mắt thường nhưng lại có tác dụng vô cùng to lớn đối với đất trồng. Hệ vi sinh vật có vai trò to lớn trong việc cải tạo đất, chuyển hóa chất dinh dưỡng khó tan thành dễ hấp thụ, giải phóng chất khoáng. Đất càng tơi xốp, màu mỡ chứng tỏ hệ vi sinh vật phong phú. Vi sinh vật có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo nền nông nghiệp tồn tại và phục vụ cho con người. Tuy nhiên hiện nay vi sinh vật trong đất dần cạn kiệt, gây nên sự thoái hóa, bạc màu. Nguyên nhân là do lạm dụng phân bón hóa học, thuốc trừ sâu dẫn đến cạn kiệt vi sinh vật. Biện pháp để khắc phục vấn đề này chính là bổ sung hữu cơ, sử dụng phân trùn quế để cung cấp vi sinh vật cho đất. Trong phân trùn có hệ vi sinh vật đa dạng như vi sinh vật cố định đạm, vi sinh vật phân giải lân… Khi bón vào đất các vi sinh vật này sẽ hoạt động và giúp đất tơi xốp, màu mỡ hơn. Trùn và kén trùn Một đặc điểm khiến phân trùn quế hơn hẳn các loại phân hữu cơ khác đó là chứa trùn và kén trùn. Sau khi bón vào đất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trùn hoạt động. Khi trùn quế hoạt động trong đất góp phần cải tạo đất. Giàu axit hữu cơ và hóc môn tăng trưởng Phân trùn quế có chứa axit hữu cơ đó là Axit Humic và Axit Fulvic, những chất này còn được gọi là axit mùn và có tác dụng tạo nên chất mùn, làm keo đất, cải tạo đất. Các chất này giúp dinh dưỡng được hấp thu tốt hơn, tránh hiện tượng rửa trôi. Đồng thời phân trùn quế còn chứa IAA Indol Acetic Acid giúp kích thích cây trồng phát triển. Xem thêm Mua phân trùn quế ủng hộ Đặc điểm nổi bật của phân trùn quế Nhờ chứa các thành phần dinh dưỡng trên nên phân trùn quế được xếp vào loại phân hữu cơ vi sinh tự nhiên, phù hợp với tất cả các loại cây trồng. Các đặc điểm nổi bật của phân trùn quế gồm Phân trùn quế có nguồn gốc 100% hữu cơ nên rất tốt cho cây trồng và môi trường. Bón nhiều phân trùn quế cũng không gây ngộ độc hay cháy cây. Phân chứa nhiều thành phần giúp cây trồng sinh trưởng tốt, kháng sâu bệnh. Các hợp chất Axit Humic giúp phân trùn quế ổn định độ pH, không làm đất bị chua khiến năng suất giảm. Loại phân này có khả năng cố định kim loại nặng, ngăn cho cây hấp thụ các phức hợp khoáng nhiều hơn nhu cầu của chúng. Phân trùn quế chứa hệ vi sinh vật phong phú, góp phần cải tạo đất tơi xốp và màu mỡ. Kết luận Trên đây là những thành phần dinh dưỡng trong phân trùn quế tiêu biểu. Ngoài ra phân trùn quế không chứa các chất độc hại, vi khuẩn và kim loại nặng. Với độ pH trung tính, phân trùn quế giúp ổn định độ pH cho các vùng đất bị bạc màu. Xem thêm Hướng dẫn cách làm và sử dụng phân trùn quế cho hiệu quả cao 100% Làm đất trồng rau sạch với phân trùn quế đơn giản tại nhà Vai trò của phân trùn quế trong cải tạo đất trồng Giun quế hay còn gọi Trùn quế là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng chủ yếu để cung cấp cho chăn nuôi. Nuôi giun quế nhằm tăng thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của gia súc gia cầm đặc biệt trong chăn nuôi lợn rừng, gà, vịt, cá, tôm….Tác dụng của giun quế trong chăn nuôiHiện nay, việc sử dụng giun quế làm thức ăn cho gia súc hiện được nhiều người dân áp dụng, giúp giảm chi phí chăn nuôi, mang lại giá trị kinh tế khá. Theo chia sẻ của các hộ chăn nuôi, giun quế là nguồn cung cấp protein thay thế cho bột cá, xương và đặc biệt là các thành phần tăng trọng của cám công nghiệp. Heo ăn giun quế tăng sức đề kháng, ít dịch bệnh và đặc biệt thịt ngọt tự nhiên hơn bình Đại học Phlorida – Mỹ Giun, nhất là giun tươi, là thức ăn lý tưởng để nuôi thủy sản, nhất là sản xuất con giống ba ba, rùa, lươn, tôm, cá Chình, đặc biệt là nuôi cá Tầm – Một loại cá quý để ăn và sản xuất món trứng cá muối rất đắt tiền. Nếu cho chúng ăn giun tươi hàng ngày bằng 10 % – 15 % trọng lượng cơ thể sẽ tốt hơn bất cứ loại thức ăn nào khác, tốc độ sinh trưởng sẽ tăng 15 % đến 40 % , năng suất trứng tăng trên 10 % . Nếu trộn 2 – 3 % bột giun dùng để nuôi, năng suất sẽ tăng trên 30 % , giá thành thức ăn giảm 40 % – 60 % , đồng thời tăng sức sinh sản và sức kháng bệnh của tôm cá. Điều này rất có ý nghĩa khi thức ăn chăn nuôi đắt đỏ như hiện hội nuôi gà của Mỹ cho rằng Giun là phương án hàng đầu cung cấp Protein chất lượng cao, rẻ nhất, dễ nhất cho vật nuôi, đặc biệt là gà. Thức ăn được trộn 2 – 3 % bột giun để nuôi lợn, tốc độ tăng trọng trên 74,2 % ; nếu nuôi gà, thì năng suất trứng tăng 17 % – 25 % , tốc độ sinh trưởng tăng 56 % -100 % . Đặc biệt, nếu nuôi gà bằng thức ăn có giun tươi thì hầu như gà không bị bệnh; trong khi nếu nuôi bằng thức ăn không có giun, tỉ lệ mắc bệnh cúm gà 16 % – 40 % .Giun Quế còn chứa trên 8 % Axit Glutamic còn gọi là bột ngọt hay mì chính, nên khi sử dụng làm thức ăn chăn nuôi thì vật nuôi ăn khỏe, chóng lớn, đẻ khỏe, ít bệnh tật và sẽ cho thịt thơm ngon hơn hẳn so với vật nuôi thông thường. Vì vậy ngày càng có nhiều hãng sản xuất thức ăn công nghiệp quan tâm đưa bột giun trộn vào thức ăn chăn nuôi để tạo sự khác biệt so với thức ăn thông thường, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.

thành phần dinh dưỡng của giun quế