thừa kế nghĩa vụ trả nợ

Trường hợp không may người vay tiền chết thì người thừa kế tài sản có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ của người chết trong phạm vi di sản thừa kế, căn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015. Và do vậy, để xác định trách nhiệm của bạn trong việc vi phạm nghĩa vụ trả nợ ngân hàng của bạn B, chúng ta sẽ xem xét trên các khía cạnh sau: Trước hết, có thể thấy, khi bạn B thực hiện vay vốn ngân hàng để làm ăn thì giữa bạn B và ngân hàng đã có thực hiện Do đó, cần thống nhất rằng nếu B đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế thì căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án là đúng quy định. Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài Tư vấn về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ 2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo 3. Trường hợp Thứ hai, Phải trả nợ thay nếu nhận di sản thừa kế từ cha mẹ. Việc thừa kế di sản của bố mẹ khi bố mẹ qua đời cũng đồng nghĩa với việc "thừa kế nghĩa vụ trả nợ". Việc chết đi không làm mất khi nghĩa vụ trả nợ khi người chết vẫn còn di sản. Trách nhiệm Vay Tien Nhanh Home Credit. Hệ thống pháp luật Việt Nam xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau 1. Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2005 2. Nội dung tư vấn Trong trường hợp này trước tiên cần xem xét hợp đồng vay tín chấp giữa ông A và bạn có người thừa kế nghĩa vụ trả nợ được hiểu là đã có sự chuyển giao nghĩa vụ dân sự, theo quy định tại Điều 315 Bộ luật dân sự 2005 "1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ. 2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ." Theo như thông tin bạn cung cấp thì có thể thấy việc chuyển giao nghĩa vụ này đã được sự đồng ý của bạn, lúc này thì nghĩa vụ trả nợ của ông A đã được chuyển giao cho ông B, ông B mới là người có nghĩa vụ trả nợ với bạn. Vì vậy nếu chẳng may mà ông A mất thì bạn cphải đòi nợ từ ông B. 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác 2. Trong trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quan lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế 3. Trong trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. >>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự qua tổng đài Như vậy theo quy định này thì những người thừa kế sẽ phải chịu trách nhiệm với khoản nợ mà ông A để lại, tuy nhiên là trong hợp đồng tín dụng thì đã có sự chuyển giao nghĩa vụ từ ông A cho ông B, nên thực tế thì ông A không còn khoản nợ nào với bạn nữa, do đó những người thừa kế sẽ không phải chịu trách nhiệm với khoản nợ đó. Đồng thời bạn cũng không thể yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ tài sản với khoản nợ trên. Theo đó nếu ông A chưa trả hết nợ mà chết, bạn phải đòi nợ từ ông B. Nếu như ông B không chịu trả thì bạn có thể kiện đòi tài sản theo quy định tại Điều 256 Bộ luật dân sự 2005. Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn. Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp. Trân trọng cảm ơn. Thống Pháp Luật Việt nam Lưu ý Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật. Trả lờiCăn cứ theo Điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015 về “Thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại” quy định“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;….3. Trường hợp di sản đã được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại”.Căn cứ theo quy định và thông tin bạn cung cấp, bố của bạn đã mất và có khoản nợ 15 tỷ trước khi chết. Điều này đã phát sinh trách nhiệm trả nợ của những người thừa kế khi người chết có để lại di chỉ nói rằng bố bạn trước khi mất có viết di chúc để lại tài sản cho bạn gồm 100m2 đất, 1 căn nhà và 2 tỷ nên chúng tôi hiểu rằng người thừa kế hiện nay chỉ có 1 mình bạn. Theo đó, bạn sẽ là người phải có trách nhiệm thực hiện việc trả khoản nợ của bố bạn nếu xác thực khoản nợ này là đúng và theo quy định pháp luật, bạn chỉ phải trả nợ trong phạm vi di sản 100m2 đất, 1 căn nhà và 2 giá trị của toàn bộ di sản bao gồm 100m2 đất, 1 căn nhà và 2 tỷ không đủ 15 tỷ tức giá trị của di sản lớn hơn giá trị khoản vay thì bạn cũng không có nghĩa vụ phải trả phần còn thiếu mà chỉ trả nợ bằng toàn bộ giá trị di sản mà bố bạn để đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất! Nợ là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp phải thực hiện một nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất. Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người vay vay một lượng tài sản nhất định. Trong xã hội hiện đại, nợ thường được đi kèm với sự đảm bảo khả năng thanh toán với một mức lãi suất nhất định, tính theo thời điểm… Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam, nợ lại được định nghĩa như sau Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam. 1. Thừa kế khoản nợ là gì? Thừa kế khoản nợ theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 là khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng dù người vay nợ chết thì việc trả nợ vẫn phải được thực hiện. 2. Khoản nợ sẽ được xử lý như thế nào sau khi người vay nợ chết Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng dù người vay nợ chết thì việc trả nợ vẫn phải được thực hiện. Sẽ có hai trường hợp xảy ra lúc này Trường hợp 1 Di sản người chết chưa được phân chia theo khoản 2 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 Lúc này, tài sản sẽ được giao cho người quản lý di sản trong coi, gìn giữ. Người quản lý di sản theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 là những người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc di chúc không chỉ định thì người đang chiếm hữu, quản lý di sản đó vẫn được quyền tiếp tục quản lý cho đến khi cử được người quản lý di sản mới. Trường hợp vẫn chưa xác định được ai là người quản lý di sản thì cơ quan Nhà nước sẽ thay mặt quản lý những di sản này. Nghĩa vụ trả nợ lúc này vẫn sẽ được người quản lý di sản thực hiện trong trường hợp có thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp 2 Di sản người chết đã được phân chia theo khoản 3 Điều 615 Bộ luật Dân sự Trong trường hợp này, mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận Trừ trường hợp các đồng thừa kế có thỏa thuận khác Điều này đồng nghĩa với việc, dù di chúc có quy định rõ ai là người có nghĩa vụ trả hết toàn bộ số nợ. Thì họ cũng chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi tương ứng với phần di sản mình được nhận. 3. Các tranh chấp nợ và cách giải quyết tranh chấp nợ hiện nay Hiện nay, có hai loại tranh chấp về thừa kế nợ phổ biến, bao gồm Tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ Tranh chấp giữa chủ nợ và các đồng thừa kế về khoản nợ Cách giải quyết thứ nhất Các bên tổ chức gặp mặt và tiến hành hòa giải, thương lượng. Việc hòa giải, thương lượng dù có thành công hay không thì vẫn nên lập thành Biên bản để lưu trữ lại và sẽ lấy đó làm chứng cứ về sau nếu có xảy ra tranh chấp. Cách giải quyết thứ hai Khởi kiện ra Tòa án Đối với loại tranh chấp thứ nhất Tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ Tòa án có thẩm quyền giải quyết Căn cứ theo Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Thời hiệu khởi kiện Bởi vì nghĩa vụ trả nợ phụ thuộc vào phần di sản người thừa kế nhận được. Vậy nên, các trường hợp tranh chấp về việc ai có nghĩa vụ trả nợ này dưới góc độ pháp lý đều được xem là khởi kiện nhằm bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Vậy nên, theo khoản 2 Điều 623 thì thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hồ sơ nộp Tòa Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ như Di chúc, giấy báo tử, giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu, sổ đỏ,… Tất cả các tài liệu trên đều phải được sao y. Trường hợp lúc nộp đơn mà người khởi kiện thiếu một trong các loại giấy tờ trên thì Tòa án vẫn sẽ nhận đơn và yêu cầu người khởi kiện bổ sung sau. Thời gian giải quyết Theo điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ sẽ được Tòa án giải quyết nhanh nhất trong vòng 4 – 6 tháng. Đối với loại tranh chấp thứ hai Tranh chấp giữa chủ nợ và các đồng thừa kế về khoản nợ Tòa án có thẩm quyền giải quyết Căn cứ theo Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Thời hiệu khởi kiện Căn cứ khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự thì thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Chủ nợ có quyền khởi kiện bất kỳ lúc nào trong khoản thời gian 03 năm này. Hồ sơ nộp Tòa Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ như Hợp đồng vay tài sản, Giấy nhận nợ, chứng minh nhân dân người khởi kiện, hộ khẩu,… Tất cả các tài liệu trên đều phải được sao y. Trường hợp lúc nộp đơn mà người khởi kiện thiếu một trong các loại giấy tờ trên thì Tòa án vẫn sẽ nhận đơn và yêu cầu người khởi kiện bổ sung sau. Thời gian giải quyết Theo điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có “nghĩa vụ trả nợ” sẽ được Tòa án giải quyết nhanh nhất trong vòng 4 – 6 tháng. 4. Từ chối thừa kế khoản nợ có được không? Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015, khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng, dù người vay nợ chết, nếu bạn đã nhận tài sản thừa kế thì buộc phải nhận trách nhiệm trả nợ cho người đã khuất trong phạm vi tài sản họ để lại. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Vì thế, trong trường hợp này, nếu nghĩa vụ trả nợ lớn hơn tài sản, bạn hoàn toàn có quyền từ chối nhận tài sản thừa kế; đồng thời từ chối thanh toán các nghĩa vụ tài chính của người đã khuất. Theo điều 620 Bộ luật Dân sự, việc từ chối tài sản cần phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. Trên đây là một số thông tin về thừa kế khoản nợ. Quý khách hàng có thắc mắc vui lòng liên hệ 5. Thông tin liên hệ Công ty Luật TNHH MTV TIA SÁNG Địa chỉ Phòng tầng 2 tòa nhà Indochina. Số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, TP. HCM Số điện thoại Email tiasanglaw Tôi cho bạn vay 100 triệu đồng, có giấy vay tiền và người làm chứng. Vừa qua, bạn tôi qua đời do tai nạn giao thông. Vậy cho tôi hỏi, số nợ mà bạn tôi còn thiếu thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ cho? Người vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả số tiền đã vay cho chủ nợ? Trường hợp người vay qua đời do tai nạn giao thông không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia như thế nào? Hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm những đối tượng nào? Người vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả số tiền đã vay cho chủ nợ?Căn cứ Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như sau"Điều 615. Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá vậy, nếu người vay qua đời thì những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã đó, những người thừa kế theo di chúc mà bạn anh để lại sẽ có trách nhiệm trả nợ cho anh. Trường hợp, người vay nợ không để lại di chúc thì những người thừa kế sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về thừa vay qua đời thì ai là người có nghĩa vụ trả nợ số tiền đã vay? Hàng thừa kế bao gồm những đối tượng nào?Trường hợp người vay qua đời do tai nạn giao thông không để lại di chúc thì di sản thừa kế được chia như thế nào?Căn cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp chia thừa kế theo quy định của pháp luật như sau"Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đâya Không có di chúc;b Di chúc không hợp pháp;c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đâya Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế."Theo đó, trường hợp bạn của anh nếu mất do tai nạn giao thông mà không kịp để lại di chúc thì việc thừa kế sẽ được chia thừa kế theo hàng thừa kế mà pháp luật quy thừa kế theo pháp luật bao gồm những đối tượng nào?Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hàng thừa kế theo pháp luật như sau"Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đâya Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản."Như vậy, anh có thể liên hệ với những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nêu trên vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết để yêu cầu họ thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ mà bạn anh đã hợp những người hàng thừa kế thứ nhất đã mất hoặc không có thì sẽ liên hệ với những người ở hàng thừa kế tiếp theo. Trường hợp người thừa kế thì có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? Trường hợp người thừa kế thì có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? Trường hợp người thừa kế thì có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định cụ thể ra sao? Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 thì việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định cụ thể như sau - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì những người thùa kế cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản chưa được chia thì việc thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ do người chết để lại do các người thừa kế thỏa thuận với nhau. Trường hợp di sản đã được chia mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần tài sản mà mình đã nhận. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định cụ thể như sau Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được xác định như sau Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau - Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây + Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; + Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; + Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật dân sự 2015. - Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. - Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 619 Bộ luật dân sự 2015 thì việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể như sau Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!

thừa kế nghĩa vụ trả nợ