thuế đánh vào người sản xuất
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, đánh vào một số loại hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ nhằm điều tiết việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng xã hội. Đồng thời điều tiết mạnh thu nhập của người tiêu dùng. Góp phần tăng thu cho Ngân sách Nhà nước, tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ chịu thuế.
Tính thuế GTGT của DN phải nộp trong tháng.I.Hàng hóa, dịch vụ mua vào trong tháng:1.Để sản xuất cho sản phẩm A: Mua từ công ty X => thuế phải nộp là 15000 x 70000 x 10% =105000000( đồng) Mua từ công ty Y => Thuế GTGT phải nộp : 370000000(đòng) Tập hợp hóa đơn=> thuế GTGT phải
Theo đề xuất của chính phủ New Zealand, người chăn nuôi nước này sẽ bắt đầu phải chi trả tiền phát thải chăn nuôi trang trại vào năm 2025. Mặc dù hiện việc định mức thuế này vẫn chưa được chốt cụ thể. Thủ tướng Jacinda Ardern cho biết, tất cả số tiền thu
có thuế GTGT đối với sản phẩm A là 100.000 đ/sp; sản phẩm B là 150.000 đ/SP. 4. Bán lẻ qua hệ thống cửa hàng 50.000 sản phẩm A và 55.000 sản phẩm B, giá bán chưa có thuế GTGT sản phẩm A là 110.000 đ/SP và sản phẩm B là 160.000 đ/SP; xuất kho 1.000 sản phẩm A để trao đổi nguyên
Theo đó, gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt (thuế TTĐB) phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6, 7, 8 và 9 năm 2022 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước chậm nhất đến ngày 20/11/2022.
Theo VTV Thứ năm, 22/9/2022, 14:40 (GMT+7) Sàn thương mại điện tử sẽ kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân kinh doanh trên sàn. Đây là đề xuất của Bộ Tài chính trong tờ trình Chính phủ về việc sửa đổi một số điều Nghị định 126. Đề xuất này được các chuyên gia đánh
Vay Tien Nhanh Home Credit. Trang chủ CNTT Tài chính - Ngân hàng ADMICRO A. Người bán hàng trung gian B. Người bán hàng cuối cùng C. Người tiêu dùng D. Cả A, B, C đều sai. Hãy suy nghĩ và trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án ANYMIND360 / 1 Câu hỏi này thuộc ngân hàng trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Xem chi tiết để làm toàn bài ZUNIA12 ZUNIA9 ADMICRO TÀI LIỆU THAM KHẢO
Góc nhìn Thứ hai, 16/4/2018, 0000 GMT+7 “Cảnh sát thuế” là một khái niệm được đề xuất cách đây vài năm, bởi Tổng cục Thuế, gửi đến các cơ quan lập pháp nước ta. Đại diện cơ quan này, khi ấy đã chia sẻ với tôi rằng đội ngũ này sẽ đảm nhiệm việc theo dõi, điều tra và sau khi có đủ bằng chứng, có quyền khởi tố người trốn thuế. Ngành Thuế xây dựng đề xuất này sau khi đã tham khảo kinh nghiệm một số nước. Nhưng đề xuất này không được đồng tình và đến giờ còn rất ít người nhớ. Tội trốn thuế, một tội hình sự, hiện vẫn do Cục Cảnh sát Kinh tế thuộc cơ quan công an có quyền điều tra và khởi tố. Ở một số nước, “cảnh sát thuế” có nhiệm vụ đặc trưng, nghiệp vụ điều tra rất riêng biệt và đặc thù. Đội ngũ này rất quyền lực vì họ có thể đưa thẳng nghi can trốn thuế ra tòa và có thể vào tù không thông qua bên thứ ba. Ở Việt Nam, số tiền bị trốn thuế chưa bao giờ được ước lượng một cách công khai và chính thức. Cuối năm rồi, Bộ Tài chính báo cáo tổng số tiền nợ thuế là tỷ đồng. Cơ quan này “phấn đấu tổng số nợ thuế đến thời điểm 31/12/2018 không vượt quá 5% tổng thu ngân sách năm”. Đó là một con số rất lớn. “Nợ thuế” tức là chưa mất, vì còn địa chỉ và còn có thể đòi được, nhưng số tiền thất thoát do trốn thuế thì chúng ta không biết và thiếu cơ chế để truy đòi. Trong giới ước đoán, số tiền đã bị trốn thuế hàng năm không hề nhỏ hơn so với số nợ thuế kia. Bộ Tài chính tuần rồi vừa họp báo về dự án Luật Thuế Tài sản với mục tiêu “thu thêm hơn tỷ đồng cho ngân sách”. Tôi thầm nghĩ, nếu chúng ta thu đúng, thu đủ số tiền nợ thuế và giảm bớt trường hợp trốn lậu thuế, thì ngân sách nghiễm nhiên đã có thêm mấy chục nghìn tỷ đồng rồi, như lẽ ra nó vẫn phải có. Nhưng tất nhiên là ngay cả khi ngân sách thu được mấy chục nghìn tỷ đồng đó, thì Nhà nước vẫn có thể đưa ra những luật thuế mới, mà Thuế Tài sản ở đây là một ví dụ. Vì thuế, quay về đúng sứ mệnh của nó, là một công cụ quản lý và vận hành xã hội của Nhà nước. Nhưng từ quan sát của mình về cách truyền thông chính sách và phản ứng của dư luận, tôi thấy có mấy điểm cần lưu ý trong câu chuyện này Thứ nhất, cần khẳng định Thuế Tài sản ở đây là một sắc thuế mới. Nhà gắn liền với đất và nhà được coi là một loại bất động sản nhưng vì thuế sử dụng đất đã được thu rồi nên bây giờ Bộ Tài chính muốn đánh thuế vào nhà như một đối tượng độc lập với đất. Và bên cạnh nhà, dự án luật này còn đánh thuế một số loại tài sản khác như ô tô, máy bay, du thuyền, tư liệu sản xuất… Đây là một loại thuế trực thu đánh thẳng vào chủ tài sản. Thứ hai, nhiều thắc mắc liên quan đến sắc thuế này cần được Bộ Tài chính làm rõ. Ở góc độ đối tượng phải chịu tác động trực tiếp đến túi tiền là người dân và doanh nghiệp, họ cần biết rõ hơn các chi tiết, mức thuế suất 0,4% dựa trên căn cứ nào? Ai sẽ thực thi quy trình định giá, phương thức định giá như thế nào, các công cụ định giá, tính thuế, thu thuế,… Chưa kể nhà, ô tô, máy bay, tàu thuyền, chúng đều là “tiêu sản” - giảm giá theo thời gian sử dụng kể cả khi giá đất tăng lên. Vậy lấy gì làm chuẩn neo giá các tài sản đó? 3 hay 5 năm sẽ điều chỉnh, điều chỉnh như thế nào? Những lỗ hổng thông tin cơ bản cần phải rất rõ với người dân. Thứ ba, các chức năng của thuế như tạo nguồn thu cho ngân sách, phục vụ sự vận hành của bộ máy nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, cung cấp phúc lợi xã hội và dịch vụ công, điều tiết thu nhập; cùng với các nguyên tắc thuế cần tuân thủ như công bằng, bình đẳng, hiệu quả trong trường hợp thuế Tài sản sẽ được thực hiện như thế nào và bằng cách nào? Chẳng hạn, thuế này sẽ điều tiết thu nhập, hành vi tiêu dùng của ông chủ “biệt thự 6 con gà vàng” và người đang chỉ có ngôi nhà rách ra sao? Cả hai, liệu họ có sống tốt hơn và cảm thấy công bằng hơn? Cách công bố thông tin theo kiểu “quăng bom” đối với một sắc thuế ảnh hưởng đến hàng chục triệu con người như thuế Tài sản đang thiếu sự chuẩn bị chu đáo, thiếu những phân tích, lập luận thuyết phục từ nhiều góc độ. Đặc biệt, đứng từ góc độ những người chịu ảnh hưởng của chính sách, nó tất yếu gây ra sự ngỡ ngàng, bất ngờ cho dư luận xã hội, thậm chí phản ứng tiêu cực từ phía người dân. Thuế là một từ vốn không được ưa thích nên nó còn được gọi là gánh nặng thuế tax burden. Chẳng ai thích “gánh nặng” cả, họ chỉ chấp nhận ở chỗ nó có hợp lý hay không mà thôi. Người dân và doanh nghiệp, nếu buộc phải nhận gánh nặng ấy, họ cần được lý giải tại sao, nó có công bằng cho tất cả các bên chứ không phải nghe đi nghe lại điệp khúc quen thuộc “các nước đã đánh thuế” nên mình cũng vậy. Những lập luận một chiều, áp đặt, không gây bất bình mới là lạ. Chuyện đánh thuế hay không nhiều khi không quan trọng bằng chuyện đánh thuế thế nào. Cách thu thuế, thực tế còn nói lên cả cách chi. Gần đây, chính phủ Pháp mới chỉ định tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân lên 75%, hàng loạt triệu, tỷ phú nước này đã tính dời sang nước láng giềng Luxembourg sống. Đó là một vế khác của sắc thuế mà không quốc gia nào mong đợi. Vũ Đình Ánh
Giả sử có hàm cầu và cung của hàng hóa X như sau QD = - 2P+206, QS= 3P – 69 Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn Yêu cầu 1. Xác định lượng và giá cân bằng và tổng doanh thu của NSX? 2. Giả sử chính phủ đánh thuế đồng/kg, xác định lượng cân bằng, giá người tiêu dùng trả PD và giá người sản xuất nhận PS 3. Chính phủ thu được bao nhiêu tiền thuế? Ai là người chịu thuế nhiều hơn, cụ thể là bao nhiêu? 4. Chính sách thuế làm thay đổi PS,CS như thế nào? Chính sách thuế gây ra tổn thất bao nhiêu? 5. Giả sử chính phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 60 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu? XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Lời giải Câu 1 Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD ó 3P – 69= - 2P + 206 ó 5P = 275 ó P = 55, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 96 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P= đồng/kg và mức sản lượng Q=96 nghìn tấn Doanh thu của người sản xuất = P*Q = 55*96 = 5280 tỷ đồng Đơn vị tính của giá là 1*103 và đvt của lượng là 1*106, => đvt của doanh thu là 109 Câu 2 Từ phương trình đường cung và đường cầu ban đầu, có thể viết lại được cung và cầu theo dạng P=fQ như sau PD = - ½*Q+103 và PS = 1/3*Q +23 chuyển vế 2 phương trình Q=fP Khi chính phủ định đánh thuế đồng/kg, số tiền này chính là chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả và giá người sản xuất nhận, hay PD – PS = 20 do đvt của giá là nghìn đồng ó -1/2*Q+103 – 1/3*Q +23 = 20 ó 5/6*Q = 60 ó Q = 60*6/5 = 72 Tại mức sản lượng Q =72, PS = 47 PD = 67 Vậy khi chính phủ đánh thuế lượng cân bằng sau thuế là 72 nghìn tấn, giá người tiêu dùng trả là và giá người sản xuất nhận là đang xem Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm Câu 3 Số tiền chính phủ thu được được tính bằng mức thuế/đvsp* sản lượng T = t*Q = 20*72 = 1440 diện tích hình b và e Mức chịu thuế của người tiêu dùng TD = td*Q = 67-55*72 = 864 diện tích hình b Mức chịu thuế của người sản xuất TS = tS*Q = 55-47*72 = 576 diện tích hình e Vậy chính phủ thu được 1440 tỷ đồng tiền thuế, trong đó người tiêu dùng chịu 864 tỷ đồng và người sản xuất chịu 576 tỷ đồng. Người tiêu dùng chịu thuế nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại” Câu 4 Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người sản xuất PS Thặng dư sản xuất PS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường giá và trên đường thêm Nữ Diễn Viên Chính-Điện Ảnh, Nữ Diễn Viên Điện Ảnh Tạo Dấu Ấn Trong Năm 2019 Trong trường hợp không có thuế PS0 = Sdef Trong trường hợp có thuế PS1 = Sf Do vậy, thuế làm giảm PS một lượng bằng Sde PS PS = Sde = 96+72*8/2 = 672 Vậy, thuế làm thặng dư người sản xuấtgiảm672 tỷ đồng Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người tiêu dùng CS Thặng dư người tiêu dùng CS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá. Trong trường hợp không có thuế CS0 = Sabc Trong trường hợp có thuế CS1 = Sa Do vậy, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sbc CS CS = Sab = 96+72*12/2 = 1008 Vậy, thuế làm thặng dư người tiêu dùnggiảm1008 tỷ đồng Tác động gây tổn thất xã hội của chính sách thuế Khi chính phủ đánh thuế, sản lượng giảm từ 96 xuống còn 72, tổn thất vô ích DWL từ việc giảm sản lượng này là diện tích hình c và d DWL = Scd = 20*96-72/2 = 240 Vậy, chính sách thuế gây tổn thất xã hội một khoản tiền là 240 tỷ đồng Câu 5 Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu PD và giá người sản xuất nhận PS. Tại mức sản lượng 60, PD = -1/2*60+103 = 73 PS = 1/3*60+23 = 43 t = PD – PS = 73 – 43 = 30 => T = t*Q = 30*60 = 1800 Vậy mức thuế cần đánh là và số tiền chính phủ dự tính thu được là 1800 tỷ đồng XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY
Thuế xuất khẩu và nhập khẩu “XNK” là loại thuế gián thu đánh vào những loại hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam bao gồm cả trường hợp xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Theo đó, đối tượng chịu thuế là hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Người kê khai và nộp thuế là chủ hàng, tổ chức nhận ủy thác… xem thêm chi tiết tại Điều 2 và 3, Luật 107/2016/QH13. Các quy định liên quan đến thuế XNK trình bày các nội dung sau I. Căn cứ tính thuế bao gồm thuế suất, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ III. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế IV. Kê khai thuế V. Các câu hỏi thường gặp Để giúp người đọc dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu và nắm bắt các nội dung trên, chúng tôi đã phân tích một vài trường hợp và hệ thống hóa lại các nội dung trên như dưới đây. Để xem toàn bộ các văn bản liên quan vui lòng xem tại đây các quy định liên quan đến thuế I. Căn cứ tính thuế bao gồm thuế suất, thời điểm tính thuế và thời hạn nộp thuế Căn cứ tính thuế Có 3 phương pháp để xác định căn cứ tính thuế của hàng xuất, nhập khẩu cụ thể là phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm, phương pháp tính thuế tuyệt đối và phương pháp tính thuế hỗn hợp. Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm Thuế XNK phải nộp = Trị giá tính thuế x Thuế suất theo tỷ lệ % Trong đó Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của luật hải quan. Thuế suất theo tỷ lệ % của từng mặt hàng sẽ có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế tham khảo tại đây. Phương pháp tính thuế tuyệt đối Thuế XNK phải nộp = Lượng hàng hóa thực tế xuất, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối Trong đó mức thuế tuyệt đối có thể thay đổi tại từng thời điểm tính thuế tham khảo tại đây. Phương pháp tính thuế hỗn hợp được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối. Thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. xem thêm chi tiết tại Điều 8, Luật 107/2016/QH13. Thời điểm nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của luật hải quan xem thêm chi tiết tại Điều 9, Luật 107/2016/QH13. II. Thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước. xem thêm chi tiết tại Điều 12, 13, 14, 15, Luật 107/2016/QH13 III. Miễn thuế, giảm thuế và hoàn thuế Miễn thuế được áp dụng trong một số trường hợp sau Tài sản di chuyển; đối với quà biếu, quà tặng; Hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu/nhập khẩu; Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định; Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư; Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan; Nguyên liệu, vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế; Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm; hàng hóa nhập khẩu không nhầm mục đích thương mại ….. xem thêm chi tiết từ Điều 5 đến Điều 29, Nghị định 134/2016/NĐ-CP Giảm thuế Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. xem thêm chi tiết tại Điều 32, Nghị định 134/2016/NĐ-CP. Hoàn thuế áp dụng cho một số trường hợp sau Hàng hóa đã xuất khẩu phải tái nhập; Hàng hóa đã nhập khẩu phải tái xuất; Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất; Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm; Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu. xem thêm chi tiết từ Điều 33 đến 37, Nghị định 134/2016/NĐ-CP. IV. Kê khai Khi phát sinh nghiệp vụ xuất, nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai tại thời điểm chuẩn bị thông quan hoặc giải phóng hàng theo hướng dẫn của luật hải quan và hệ thống VNACCS. V. Các câu hỏi thường gặp Liên quan đến các quy định về thuế xuất nhập khẩu, doanh nghiệp thường đặt các câu hỏi liên quan đến thủ tục hải quan khi xuất khẩu, nhập khẩu đối với loại hàng hóa mà doanh nghiệp đang thực hiện/ muốn kinh doanh. Do đó, người đọc có thể tham khảo Danh mục câu hỏi tại một số trang web chính sau Hải quan Việt Nam Cục hải quan Thành phố Hồ Chí Minh Cục hải quan Đồng Nai Cục hải quan Bình Dương Cục hải quan Hải Phòng …..
thuế đánh vào người sản xuất